Page 14 - Kỷ yếu hội thảo quốc tế: Ứng dụng công nghệ mới trong công trình xanh - lần thứ 9 (ATiGB 2024)
P. 14
th
HỘI THẢO QUỐC TẾ ATiGB LẦN THỨ CHÍN - The 9 ATiGB 2024 5
Công thức tính ER:
Toác ñoä
khoâng khí
Toác ñoä thuï sinh khoái
tieâu
ER = thöïc teá
Toác ñoä
khoâng khí
tieâu
Toác ñoä thuï sinh khoái lyù thuyeát
Lưu ý rằng hệ số không khí dư (ER) trong tính toán
mô phỏng được hiểu là tỷ lệ không khí và nhiên liệu
thực tế (trong quá trình khí hóa) so với tỷ lệ không khí
và nhiên liệu cân bằng hóa học để đốt cháy và được xác
định thông qua f.
3. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN
CH 4 CO CO 2 H 2 Q LHV
ER=0,55
(%) (%) (%) (%) (MJ/kg)
100% AIR 7,54E-10 18,9 13,63 0,41 2,37
20% O 2 5,48E-11 29,97 17,57 0,55 3,65
30% O 2 1,53E-09 36,02 18,15 0,63 4,36
Hệ số 1,6E-09 36 18,2 0,7 4,4
Hình 8. Đồ thị so sánh tổng hợp thành phần
(tính theo % thể tích) và nhiệt trị của syngas ứng với
hệ số không khí ER=0,55 khi không khí
được thêm 30%, 20%, 0% oxygen
Đồ thị hình 9 biểu diễn so sánh tổng hợp nhiệt trị
và thành phần syngas nhận được từ khí hóa RDF gỗ
với hệ số không khí ER =0,55 với không là khí chất
CH 4 CO CO 2 H 2 Q LHV oxy hóa và không khí được thêm lần lượt là 0%, 20%,
ER=0,35 30% oxygen. Chúng ta thấy khi tăng hàm lượng O2
(%) (%) (%) (%) (MJ/kg)
làm giàu không khí thì thành phần các khí CO, H2,
100% Air 0,29 33,59 10,58 1,23 4,73
CH4 có trong syngas là các khí cháy được đều tăng, từ
20% O 2 8,51E-09 48,27 8,42 1,57 6,7 đó dẫn đến nhiệt trị của nhiên liệu tăng lên. Nhiệt trị
30% O 2 4,77E-09 53,24 8,91 1,69 7,34 nhiên liệu tăng lần lượt là 19%, 31%, 37% tương ứng
Hệ số 0,3 54 10,6 1,7 7,4 với không khí được thêm 0%, 20%, 30% oxygen so
với khi sử dụng không khí là chất oxy hóa.
Hình 7. Đồ thị so sánh tổng hợp thành phần
(tính theo % thể tích) và nhiệt trị của syngas ứng với 4. KẾT LUẬN
hệ số không khí ER=0,35 khi không khí Từ các phân tích trên ta có thể nhận thấy, khi tăng
được thêm 30%, 20%, 0% oxygen lượng oxy trong không khí làm chất oxy hóa dẫn đến
Đồ thị hình 7 biểu diễn so sánh tổng hợp nhiệt trị nồng độ/thành phần khí N2 giảm và nhiệt độ của vùng
và thành phần syngas nhận được từ khí hóa RDF gỗ cháy tăng lên làm cho nhiệt độ tăng lên tại khu vực
với hệ số không khí ER là 0,35 với không khí là chất hoàn nguyên, mà nhiệt độ khu vực hoàn nguyên ảnh
oxy hóa và không khí được thêm lần lượt là 30%, hưởng tích cực đến quá trình khí hóa làm tăng nồng
20%, 0% oxygen. Chúng ta thấy khi tăng hàm lượng độ các khí cháy dẫn đến tăng nhiệt trị syngas.
O2 làm giàu không khí thì thành phần các khí CO, H2, Kết quả mô phỏng cho thấy ER càng bé thì nhiệt
CH4 trong syngas là các khí cháy được đều tăng, từ đó trị syngas càng cao. Khi ER tăng từ 0,35 lên 0,55 thì
dẫn đến nhiệt trị của nhiên liệu tăng lên. Nhiệt trị nhiệt trị syngas giảm từ 4,7 MJ/kg xuống 2,4 MJ/kg
nhiên liệu tăng lần lượt là 35%, 50% và 55% tương khi chất oxy hóa là 100% không khí, giảm từ
ứng với không khí được thêm với mức 0%, 20%, 30% 6,7 MJ/kg xuống 3,6 MJ/kg khi không khí làm chất
oxygen so với khi không khí được sử dụng làm chất oxy hóa và được thêm 20% oxygen và giảm từ
oxy hóa. 7,3 MJ/kg xuống 4,4 MJ/kg khi không khí làm chất
oxy hóa và được thêm 30% oxygen.
ISBN: 978-604-80-9779-0