Page 226 - Kỷ yếu hội thảo quốc tế: Ứng dụng công nghệ mới trong công trình xanh - lần thứ 9 (ATiGB 2024)
P. 226

th
               HỘI THẢO QUỐC TẾ ATiGB LẦN THỨ CHÍN - The 9 ATiGB 2024                                  217

               tiết kiệm năng lượng, giảm tác động đến môi trường
               [3].  Do  vậy  vật  liệu  nano  có  sức  hút  khá  lớn  trong
               nhiều lĩnh vực công nghiệp trong đó đáng quan tâm là
               công  nghiệp  vật  liệu.  Nanosilica  là  một  chất  trơ,
               không độc hại và có tính bền nhiệt cao, có kích thước
               trong  khoảng  1-100  nm.  Với  những  đặc  tính  đó  n-
               SiO2 được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau,
               bao  gồm  vật  liệu  xây  dựng,  sơn,  nhựa,  cao  su,  mỹ
               phẩm, y tế,... [3].
                  Mục đích của nghiên cứu này nhằm khảo sát khả
               năng và phạm vi ứng dụng của n-SiO2 trong lĩnh vực
               vật liệu. Do vậy công trình đã chọn vật liệu n-SiO2
               sản  xuất  trong  nước  để  nghiên  cứu  khả  năng  gia
               cường cho nhựa nền UPE trong ứng dụng chế tạo vật
               liệu nanocomposite (NC) trên cơ sở nhựa UPE.
                  2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
                  2.1. Nguyên liệu, hóa chất nghiên cứu
                  -  Nanosilica  được  sản  xuất  tại  Viện  Khoa  học
               Vật  liệu,  Viện  Hàn  lâm  Khoa  học  và  Công  nghệ
               Việt Nam.
                  -  Nhựa  UPE  thương  phẩm  T101E  sản  xuất  tại
               Thái Lan.                                         Hình 1. Sơ đồ quy trình tiến hành thực nghiệm
                  - Các hóa chất khác như: chất khơi mào đóng rắn   2.4. Phương pháp nghiên cứu
               MEKP, xúc tiến đóng rắn Cobalt, dung môi xylen...
               được nhập khẩu từ Trung Quốc. Tất cả các hóa chất   2.4.1. Phương pháp đặc trưng cấu trúc hình thái
               sử dụng đều đạt tiêu chuẩn phân tích.          vật liệu
                  2.2. Thiết bị, dụng cụ thí nghiệm              Nghiên cứu này sử dụng phương pháp kính hiển vi
                                                              điện tử quét (SEM) để đánh giá đặc trưng phân tán và
                  -  Thiết  bị  siêu  âm;  tủ  sấy  UNB  500,  Nhật;  mày   phân bố của n-SiO2 trong nhựa nền UPE. Tiến hành đo
               mài mẫu PC; thiết bị AG – X plus, Shimadzu, Nhật.    SEM  trên  kính  hiển  vi  điện  tử  quét  loại  JSM-
                  -  Dụng  cụ:  cân  phân  tích  Ohaus  PA  214;  khuôn   6010PLUS/LV (JEOL), điện thế gia tốc 10 kV tại phòng
               mẫu; máy đũa khuấy thuỷ tinh, ống nghiệm, cốc thủy   Thí nghiệm Hoá dầu, Trường Đại học Bách khoa.
               tinh...                                           2.4.2.  Phương  pháp  kiểm  tra  tính  chất  cơ  lý  của
                  2.3. Thực nghiệm                            vật liệu
                  2.3.1. Quy trình gia công tạo mẫu NC            Để đánh giá khả năng gia cường của n-SiO2 cho
                  Mẫu  NC  khảo  sát  được  gia  công  theo  quy  trình   vật liệu NC/UPE, tiến hành đo các đặc trưng tính chất
               trên  sơ  đồ  biểu  diễn  ở  Hình  1.  Quy  trình  tiến  hành   cơ học của vật liệu composite như sau:
               gồm các bước chính như sau:                       - Độ bền kéo: Được xác định theo tiêu chuẩn ISO
                  -  Bước  1:  Phân  tán  n-SiO2  vào  nhựa  UPE  bằng   527  tiến hành  trên  thiết  bị  AG  -  X  plus,  Shimadzu,
               siêu âm với thiết bị 750 WATT Model với tần số sóng   Nhật với tốc độ kéo là 50 mm/phút.
               siêu âm cực đại là 200 MHz.                       - Độ bền uốn: Được xác định theo tiêu chuẩn ISO
                  -  Bước  2:  Phối  trộn  chất  khơi  mào  đóng  rắn   180  cũng  thực  hiện  trên  thiết  bị  AG  -  X  plus,
               MEKP và chất xúc tiến đóng rắn Cobalt.         Shimadzu, Nhật với tốc độ kéo là 50 mm/phút.
                                                                 - Độ bền va đập: Được xác định theo tiêu chuẩn
                  - Bước 3: Chuẩn bị khuôn (làm sạch, chống dính
               khuôn) và đổ hỗn hợp nhựa đã chuẩn bị ở Bước 2 vào   ISO  178  được  thực  hiện  trên  thiết  bị  HIT  50P,
                                                              Zwick/Roell, Đức.
               khuôn. Để đóng rắn mẫu ở nhiệt độ phòng trong 24h.
                                                                 Mỗi phép đo cơ lý được thực hiện 05 mẫu để lấy
                  - Bước 4: Tháo khuôn, gia công hoàn thiện mẫu   giá trị trung bình.
               theo  quy  cách  kích  thước  tương  ứng  tiêu  chuẩn  đo
               được sử dụng trong nghiên cứu.                    2.4.3. Phương pháp kiểm tra độ bền trong các môi
                                                              trường hoá của vật liệu NC
                                                                 Đây  là  đặc  trưng  cho  khả  năng  chịu  môi  trường
                                                              hoá của vật liệu NC. Đối với vật liệu NC đặc trưng
                                                              này là một trong những đặc trưng quan trong cho khả
                                                              năng sử dụng của vật liệu. Đặc biệt là với những lĩnh
                                                                                   ISBN: 978-604-80-9779-0
   221   222   223   224   225   226   227   228   229   230   231