Page 87 - Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế - Ứng dụng công nghệ mới trong công trình xanh , lần thứ 8
P. 87
70 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Maxhold: Số lượng word tối đa cho phép truy xuất
trong Slave.
Holdstart: Địa chỉ bắt đầu của vùng nhớ V trong
Slave cho phéo Master truy xuất.
MBUS_SLAVE: phục vụ yêu cầu từ MODBUS
MASTER.
Hình 6. Khởi tạo chế độ truyền nhận với trạm Master
MBUS_SLAVE: Được sử dụng để phục vụ các Hình 7. Sự chênh lệch pha đèn
yêu cầu từ Modbus MASTER. tín hiệu tại các nút giao thông
MBUS SLAVE: Phải được gọi trong mỗi chu kỳ Nhóm đã tiến hành nghiên cứu và chọn hai nút
quét của chương trình. giao thông liên tiếp nhau trên trục đường Lê Duẩn đó
là: Lê Duẩn - Ông Ích Khiêm và Lê Duẩn - Ngô Gia
Nếu Slave đáp ứng được các yêu cầu của Master Tự để phục vụ cho việc thể hiện rõ hơn phương pháp
gửi đến thì bit Done = 1, ngược lại Done = 0. tính toán này.
Error: Được sử dụng để báo lỗi trong trường hợp Khoảng cách giữa hai nút giao thông phục vụ cho
xảy ra lỗi. quá trình tính toán và thử nghiệm được mô tả như
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN Hình 8.
HỆ THỐNG
A. Phương pháp điều khiển các tín hiệu đèn giao
thông bằng làn sóng xanh
Với hai nút giao thông trên cùng một tuyến đường
chính thì chúng ta sẽ có các tham số như sau: Khoảng
cách giữa nút này đến nút kia là bao nhiêu? Vận tốc
cho phép mà phương tiện tham gia giao thông được
phép chạy bao nhiêu? Từ hai yếu tố trên thì chúng ta
có thể biết được thời gian mà phương tiện chạy từ nút
thứ nhất qua nút thứ hai là bao nhiêu. Hình 8. Khoảng cách giữa hai nút giao thông
phục vụ cho quá trình tính toán và thử nghiệm
Từ đó ta có thể xây dựng được phương trình tính phương pháp điều khiển
toán thời gian cho chu kỳ đèn tín hiệu:
Khoảng cách giữa nút giao thông Lê Duẩn - Ông
t = S /Vt (1) ích Khiêm với nút giao thông Lê Duẩn - Ngô Gia Tự
là 383m theo giá trị được lấy từ Google Maps
Với ∆t là thời gian phương tiện lưu thông từ ngã
tư này sang ngã tư kia (s); S là khoảng cách giữa hai Trên đoạn dường này, vận tốc cho phép các
ngã tư trên tuyến đường (m); Vt là vận tốc cho phép phương tiện lưu thông trên tuyến đường này là
của phương tiện (m/s). 40km/h (11,11m/s).
Đồ thị tại Hình 7 thể hiện sự chênh lệch nhau về Từ (1), ta có thể tính được thời gian mà phương
thời gian theo khoảng cách giữa các nút giao thông tiện di chuyển từ nút giao thông thứ nhất qua nút giao
trên cùng một tuyến đường. Làn xe chạy theo hướng thông thứ hai
=
mũi tên phía trong phần gạch chéo màu xanh thể hiện t = S /Vt = 383 /11,11 35s
bằng cách lấy 1 điểm ở đầu nút ngã tư thứ nhất theo Với thời gian di chuyển của phương tiện giữa hai
hướng Lê Duẩn làm điểm xuất phát sau thời gian ∆t nút giao thông là 35s. Chọn địa điểm được đánh dấu
phương tiện đến nút ngã tư thứ 2 là điểm cắt tại trên bản đồ góc ngã tư đường Lê Duẩn - Ông Ích
đường thời gian của tín hiệu này. Từ đó, chúng ta có Khiêm làm nút cơ sở để phương tiện bắt đầu chuyển
thể dễ dàng thấy được những pha đèn tín hiệu mà xe động với T chu kỳ là 40s tương ứng với các pha đèn
phương tiện sẽ gặp ở các ngã tư trên tuyến đường. tín hiệu.
Tck = Tx Tv Tđ+ + ( Vôùi Tv = 3s ) (2)
→ Tck = Tx + 3 Tđ+ (3)
ISBN: 978-604-80-9122-4