Page 82 - Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế - Ứng dụng công nghệ mới trong công trình xanh , lần thứ 8
P. 82

th
               HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ ATiGB LẦN THỨ TÁM - The 8  ATiGB 2023                          65

               ngoài như: nhiệt độ, ánh sáng và oxy không khí. Kết   AB   0,0011   1   0,0011   0,328   0,5848
               quả còn cho thấy, khi công suất siêu âm từ 22 - 26%
               và  thời  gian  chiết  từ  7  -  10  phút  thì  hàm  lượng   AC   0,0006   1   0,0006   0,1614   0,6998
               phenolic chiết được là tối đa (>1,6mg GAE/g dw).   BC   0,0055   1   0,0055     1,6   0,2463
                                                               A²      0,0607   1   0,0607   17,74   0,004
                                                               B²      0,0723   1   0,0723   21,14   0,0025
                                                               C²      0,0164   1   0,0164      4,78      0,065
                                                               Residual   0,024   7   0,0034
                                                               Lack of   0,0067   3   0,0022   0,5159   0,6933
                                                               Fit
                                                               Pure    0,0173   4   0,0043
                                                               Error
                                                               Tổng số   0,2011   16
                                                                SS: Tổng phương sai; MS: Trung bình phương sai;
                    Hình 6. Mô hình bề mặt đáp ứng cho TPC     df:Bậc tự do; chuẩn F: Chuẩn Fisher; “Lack of Fit”:
                 chiết được từ lá khế theo ảnh hưởng của công suất    Chuẩn đánh giá độ không tương thích của mô hình
                   và nồng độ ethanol ở thời gian chiết 10 phút      với thực nghiệm; Residual: Phần dư.
                  Hình 6 thể hiện mặt đáp ứng với các ảnh hưởng   Từ kết quả phân tích ANOVA cho thấy giá trị của
               của  công  suất,  nồng  độ  ethanol  và  tương  tác  giữa   mô hình giá trị - p = 0,0155 < 0,05, do đó mô hình có
               chúng  đến  TPC  ở  thời  gian  chiết  10  phút.  Kết  quả   thể  được  lựa  chọn  để  giải  thích  cho  các  kết  quả
               cũng  thể  hiện  rõ  cả  công  suất  siêu  âm  và  nồng  độ   thí nghiệm.
               dung môi đều có ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất   Hơn nữa, mô hình bậc hai có ý nghĩa với giá trị p
               phenolic TPC. Đồ thị cho thấy kết quả tương tự như   thấp  (0,0175)  và  hệ  số  xác  định  R   >  0,8  (0,8175)
                                                                                            2
               ảnh hưởng của các yếu tố khác, khi công suất siêu âm   chứng tỏ độ chính xác của mô hình là phù hợp.
               tăng thì TPC thu được tăng, và khi công suất siêu âm
               tăng hơn 26% thì hàm lượng phenolic thu được giảm.   Ngoài ra, áp dụng phương pháp tối ưu hóa bằng
               Nồng độ ethanol cũng có ảnh hưởng đến hàm lượng   phương  pháp  đáp  ứng  bề  mặt,  TPC  tối  đa  được  dự
               phenolic chiết được, khi nồng độ ethanol tăng từ 33   đoán là 1,66mg GAE/g dw ở điều kiện công suất siêu
               đến 43% TPC tăng, nhưng khi nồng độ ethanol vượt   âm là 24,6%, nồng độ ethanol 50,0% và thời gian siêu
               quá 53% thì TPC giảm. Vậy, dựa vào kết quả phân   âm thực là 9,5 phút. Để chứng minh độ chính xác của
               tích cho thấy, khi công suất siêu âm từ 22 - 26% và   phương pháp, phenolic đã được chiết tách và xác định
               nồng độ ethanol từ 43 đến 53% thì TPC đạt được giá   hàm lượng tại điều kiện chiết suất tối ưu trên, lượng
               trị lớn nhất, với TPC > 1,6mg GAE/g dw.        TPC thu được là 1,59 ± 0,11mg GAE/g dw. Kết quả
                                                              chỉ ra rằng phương pháp đáp ứng bề mặt có độ chính
                  Các số liệu phân tích thống kê ANOVA khác cho   xác và phù hợp để sử dụng trong việc tối ưu hóa chiết
               thấy mối quan hệ của TPC và các biến độc lập như sau:
                                                              xuất hợp chất phenolic từ lá khế.
                         Y =   1,66 −  0,07X −  0,14X +  2   0,03X 3  IV. KẾT LUẬN
                                      1
                          −   0,55X 1 2  +  0, 25X X +   0,16X X     hóa quá trình chiết tách phenolic từ lá khế, và khảo
                                                                 Như vậy, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu tối ưu
                                         1 2
                                                    1 3
                          −   0.84X  2  +  0, 1 0X X −  , 0 28X  2  sát  các  yếu  tố  ảnh  hưởng  đến  quá  trình  chiết  gồm
                               2        2  3       3
                                                              công suất siêu âm, nồng độ ethanol và thời gian siêu
                  Trong đó X3, X1X2, X1X3 và X2X3 có tác động tích   âm thực. Các thí nghiệm thể hiện ảnh hưởng kết hợp
               cực đến các phản ứng, trong khi các yếu tố khác cho   của điều kiện chiết xuất trên đến TPC được thiết kế
               thấy ảnh hưởng bất lợi.
                                                              theo mô hình Box-Behnken với ba nhân tố và ba mức
                  Kết quả phân tích ANOVA của từng biến được thể   độ. Kết quả cho thấy, hàm lượng phenolic tối ưu chiết
               hiện qua bảng 3:                               tách được là 1,66mg GAE từ 1 g lá khế khô, ở điều
                 Bảng III. Phân tích phương sai anova của mô hình   kiện  công  suất  siêu  âm  là  24,6%,  nồng  độ  ethanol
                      chiết suất phenolic từ bột lá khế khô   50,0% và thời gian chiết là 9,5 phút. Các giá trị phân
                                                              tích ANOVA cho thấy mô hình có độ chính xác cao
                 Nguồn   SS    df    MS    Giá trị F   Giá trị p   với bình phương hiệu chỉnh của phương trình đa thức
                                                                  2
                Model   0,1771   9   0,0197    5,75   0,0155   là R  > 0,8.
                A       0,0025   1   0,0025   0,7263   0,4223
                                                                            TÀI LIỆU THAM KHẢO
                B       0,0021   1   0,0021   0,627   0,4545
                                                                 [1]  Q.K. Cao, Cây khế [Kỹ thuật trồng khế], 2006.
                C       0,0003   1   0,0003   0,0807   0,7846
                                                                                   ISBN: 978-604-80-9122-4
   77   78   79   80   81   82   83   84   85   86   87