Page 81 - Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế - Ứng dụng công nghệ mới trong công trình xanh , lần thứ 8
P. 81
64 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Lá khế tươi sau khi thu hoạch mềm và chứa nhiều Hình 4, 5 và 6 là đồ thị đáp ứng bề mặt của TPC
nước. Khi sử dụng lá khế tươi làm thí nghiệm sẽ làm đối với các yếu tố.
giảm TPC chiết được. Ngoài ra, lá khế thu hoạch
được ở mỗi nơi khác nhau có thể chứa lượng nước
khác nhau, vì vậy để không ảnh hưởng đến kết quả
nghiên cứu, lá khế đã được sấy khô bằng phương
pháp sấy thăng hoa.
Lá khế sau khi sấy có màu sắc thay đổi không
đáng kể (Hình 2), tuy nhiên rất khô và dòn, dễ dàng bị
nghiền nát. Để kích thước hạt không làm ảnh hưởng
đến kết quả thí nghiệm, lá khế khô đã được nghiền, và
rây qua rây có kích thước 0,5 mm thu được bột lá khế
khô (Hình 3), bột lá khế khô được sử dụng cho các thí Hình 4. Mô hình bề mặt đáp ứng cho TPC chiết được
nghiệm tiếp theo. từ lá khế theo ảnh hưởng của thời gian chiết và nồng
B. Tối ưu hóa chiết tách phenolic độ ethanol ở công suất 25%
Ban đầu, trước khi siêu âm, dung môi ethanol Hình 4 cho thấy, bề mặt đáp ứng đại diện cho các
trong suốt, không màu. Sau khi chiết xuất bằng tác động của thời gian chiết xuất, nồng độ ethanol và
phương pháp siêu âm, dung dịch chuyển sang màu sự tương tác đồng thời của chúng đến TPC ở công
nâu, ban đầu có thể chứng tỏ các hợp chất phenolic đã suất 25%. Khi hàm lượng ethanol trong dung môi với
được chiết ra từ bột lá khế khô, và hòa tan vào dung nước tăng từ 33 đến 53% thì TPC tăng. Nhưng khi
môi. Các dung dịch sau đó được xác định độ hấp thụ nồng độ ethanol tiếp tục tăng thì TPC thu được lại
quang phổ, và tính được TPC. giảm. Một nghiên cứu [6] cho thấy phenolic tan tốt
trong hệ dung môi ethanol - nước có tỉ lệ tương
Kết quả TPC chiết từ lá khế trong 17 thí nghiệm đương, vì sự thay đổi tỉ lệ dung môi sẽ làm một số
được thể hiện ở Bảng II, trong đó có 5 thí nghiệm tính chất dung môi thay đổi như hằng số điện môi và
trung tâm, là các thí nghiệm mà các biến được mã hóa độ nhớt. Khi thời gian chiết khoảng từ 9 - 11 phút và
là (0, 0, 0).
nồng độ ethanol từ 43 - 53% thì TPC đạt được cao
Bảng II. Các thí nghiệm và kết quả theo nhất (được thể hiện bằng vòng elip màu xanh lam
thiết kế box-benken nhạt ở mặt đáy trong hình), lúc này TPC đạt được lớn
hơn 1,6mg GAE/g dw.
Công suất Thời gian chiết Nồng độ TPC (mg
STT
siêu âm (%) (phút) ethanol (%) GAE/g dw)*
1 25 (0) 10 (0) 50,0 (0) 2,09
2 25 (0) 10 (0) 50,0 (0) 1,23
3 25 (0) 10 (0) 50,0 (0) 0,87
4 25 (0) 10 (0) 50,0 (0) 1,18
5 25 (0) 10 (0) 50,0 (0) 1,45
6 25 (0) 5 (-1) 33,3 (-1) 0,91
7 25 (0) 5 (-1) 66,7 (+1) 1,25
8 25 (0) 15 (+1) 33,3 (-1) 1,09
9 25 (0) 15 (+1) 66,7 (+1) 1,62 Hình 5. Mô hình bề mặt đáp ứng cho TPC
chiết được từ lá khế theo ảnh hưởng của thời gian
10 20 (-1) 10 (0) 33,3 (-1) 1,21
chiết và công suất ở nồng độ ethanol 50,0%
11 20 (-1) 10 (0) 66,7 (+1) 1,31
Hình 5 thể hiện bề mặt đáp ứng với ảnh hưởng của
12 30 (+1) 10 (0) 33,3 (-1) 1,41
công suất siêu âm và thời gian chiết đến TPC ở nồng
13 30 (+1) 10 (0) 66,7 (+1) 1,64 độ ethanol là 50%. Kết quả cho thấy, thời gian chiết
14 20 (-1) 5 (-1) 50,0 (0) 1,02 xuất ảnh hưởng đến TPC. Khi tăng thời gian chiết từ
15 20 (-1) 15 (+1) 50,0 (0) 1,04 5 đến 9 phút TPC tăng, nhưng khi tăng đến 15 phút
16 30 (+1) 5 (-1) 50,0 (0) 1,07 TPC giảm. Khi kéo dài thời gian chiết, thì thời gian
tiếp xúc giữa dung môi với nguyên liệu cũng tăng, vì
17 30 (+1) 15 (+1) 50,0 (0) 1,41
vậy các hoạt chất được chiết ra dung môi nhiều hơn.
*Các giá trị TPC là kết quả trung bình của 2 mẫu Tuy nhiên, khi thời gian chiết xuất quá lâu, phenolic
thí nghiệm chiết ra được có thể bị oxy hóa bởi năng lượng được
cung cấp từ sóng siêu âm kết hợp với các yếu tố bên
ISBN: 978-604-80-9122-4