Page 42 - Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế - Ứng dụng công nghệ mới trong công trình xanh , lần thứ 8
P. 42

th
               HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ ATiGB LẦN THỨ TÁM - The 8  ATiGB 2023                          25

               tiếp xúc với dung dịch NaOH; kết quả là chúng làm   vậy  độ  mòn  của  dụng  cụ  dọc  theo  trục  z  là  5,1μm.
               chậm  tốc  độ  ăn  mòn.  Bộ  tạo  xung  DC  tạo  ra  các   Ngoài ra, như thể hiện trong Hình 5c, sau khi gia công,
               khoảng  thời  gian  tạm  dừng  trong  quá  trình  ăn  mòn,   không  quan  sát  thấy  sự  mài  mòn  bên  nào  và  đường
               trong thời gian ngắt xung, cực dương không tan và các   kính của vi điện cực vẫn giữ nguyên giá trị, 108,2μm.
               bọt  khí  đó  có  đủ  thời  gian  để  rời  khỏi  bề  mặt  cực
               dương nhờ hiệu ứng khuếch tán. Do đó, số lượng bọt
               khí giảm đáng kể và do đó, tốc độ ăn mòn tăng lên.
                  Ngoài ra, kết quả cho thấy rằng việc tăng thời gian
               ăn mòn dẫn đến tăng độ lệch chuẩn (δ) và do đó, tăng
               sự thay đổi của đường kính thanh. Dựa trên những dữ
               liệu này, mối quan hệ giữa thời gian ăn mòn và đường
               kính  dao  được  thiết  lập  bằng  cách  sử  dụng  Excel   Hình 4. Hình ảnh một điện cực micro
               (Hình 3) và có thể được biểu thị bằng công thức toán        với đường kính 58,1µm
               học sau:
                                                                 IV. KẾT LUẬN
                     D =  t  D −  4,08 (t +    2  2, 27 t + 1,02)         (4)   Trong nghiên cứu này, điện cực micro đã đã được
                           0
                  Trong đó D0 là đường kính danh nghĩa của thanh   đề xuất như một kỹ thuật chi phí thấp để tạo khuôn
               vonfram  trước  khi  gia  công  (trong  thí  nghiệm  của   màng  mỏng  ITO.  Một  loạt  các  thử  nghiệm  đã  được
               chúng tôi, D0 = 300μm) và Dt là đường kính của thanh   thực hiện  để tối  ưu hóa phương pháp đề xuất  và để
               vonfram sau t phút.                            khẳng định rằng mối quan hệ thực nghiệm (4) có thể
                                                              được áp dụng để tạo ra các mẫu điện cực micro với độ
                  Phương trình (4) chỉ ra rằng đường kính thanh là   chính  xác  cao.  Hơn  nữa,  phương  pháp  tạo  điện  cực
               một hàm bậc hai của thời gian ăn mòn của nó.   này giảm thiểu việc mài điện cực, điều này khá quan
                  Để xác minh độ tin cậy của phương trình (4), 16   trọng trong việc tạo mẫu có diện tích lớn.
               thí nghiệm đã được thực hiện để đo đường kính của
               thanh vonfram  sau 3,5, 4,5, 5,25 và 6,3 phút ở cùng
               điều kiện thí nghiệm và kết quả thu được được so sánh
               với các giá trị được dự đoán bởi Eq. (4) (Bảng III). Sai
               số giữa đường kính thanh dự đoán và thử nghiệm là
               dưới 6%,  cho  thấy  có thể đạt  được  sự  kiểm  soát độ
               chính xác cao đối với đường kính thanh bằng cách sử
               dụng Eq. (4). Mặt khác, Bảng III cũng cho thấy sai số
               tăng khi thời gian ăn mòn điện hóa tăng. Cuối cùng,
               bằng  cách quan  sát  nhiều thí nghiệm, đáy  của  thanh
               vonfram luôn rơi xuống sau 7,3 phút ăn mòn. Trong
               khi theo phương trình (4), khi đường kính của thanh
               bằng 0, thời gian ăn mòn có thể vào khoảng 7,45 phút,
               rất gần với giá trị thực nghiệm. Một ví dụ về vi điện
               cực  hình  trụ  được  sản  xuất  có  đường  kính  58,1μm   Hình 5. a) Đường chạy dao để kiểm tra mòn điện cực
               được thể hiện trong Hình 4.                       micro; b) mẫu đường cắt ITO; c) điện cực micro
                                                                           trước và sau gia công
                  B. Độ mòn điện cực micro
                  Để nghiên cứu tính ổn định của kỹ thuật tạo mẫu   V. LỜI CẢM ƠN
               này khi khoảng cách làm việc dài, một đường 50cm đã   Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học
               được gia  công  và  sau  đó được phân  tích  chất  lượng   Bách khoa - Đại học Đà Nẵng với đề tài có mã số:
               của  nó.  Hình  5a  cho  thấy  đường  dẫn  công  cụ  của   T2023-02-08.
               nghiên  cứu  này.  Đường  kính  của  vi  điện  cực  là
               108,2μm.  Các điều kiện gia công được  đặt  ở  tốc  độ       TÀI LIỆU THAM KHẢO
               trục chính là 800 vòng/phút, tốc độ cắt là 10 mm/phút
               và  điện  áp  khe  hở  là  35V.  Như  Hình  5b  cho  thấy,   [1]  Farhan  MS,  Zalnezhad  E,  Bushroa  AR,  Sarhan
                                                                    AAD  (2013),  Electrical  and  optical  properties  of
               chiều rộng của mẫu vẫn ổn định khi khoảng cách làm   indium-tin  oxide  (ITO)  films  by  ion-assisted
               việc tăng lên. Ngoài ra, để xác định độ mòn của dụng   deposition  (IAD)  at  room  temperature.  Int  Jref
               cụ dọc theo trục z, trước và sau khi gia công, tọa độ z   Precis   Eng   Manuf   14:1465–1469.   doi:
               của vi điện cực khi tiếp xúc với mẫu ITO đã được ghi   10.1007/s12541-013-0197-5.
               lại. Trước và sau khi tạo mẫu, tọa độ z được ghi lại của   [2]  Tan NN, Hung DT, Anh VT, et al (2015). Improved
               vị trí tiếp xúc lần lượt là −4,5438 và −4,5387mm. Vì   patterning  of  ITO  coated  with  gold  masking  layer

                                                                                   ISBN: 978-604-80-9122-4
   37   38   39   40   41   42   43   44   45   46   47