Page 93 - Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế - Ứng dụng công nghệ mới trong công trình xanh , lần thứ 8
P. 93

76                               TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

               biến  quang  điện).  Một đĩa  mã  hóa đặt  trên  trục  của     T  W   −    
               động cơ có các dải quang học được tạo thành từ các     1   =  1+  k đm   k  1 −                (1)
               khe  hoặc  vạch.  Khi  động  cơ  quay,  ánh  sáng  từ  đèn   k+    T 0   đm    k
               LED được phản xạ hoặc chặn bởi các khe hoặc vạch
               trên đĩa mã hóa. Bộ phận thu nhận tín hiệu ánh sáng   Trong đó, W  là phần trăm điện áp cấp cho động
                                                                           k
               và  chuyển  đổi  thành  các  xung  điện.  Số  lượng  xung   cơ một chiều, T0 là thời gian động cơ tăng tốc đến tốc
               được đếm trong một khoảng thời gian cho biết tốc độ   độ định mức  .
               quay của động cơ.                                          đm
                  Có  rất  nhiều  công  trình  nghiên  cứu  sử  dụng   Tương tự như trên, góc quay k+ 1 có thể được tính
               encoder để  phản  hồi  tốc độ của  động  cơ  như  [1-4].   từ góc quay   và tốc độ quay như sau:
               Trong đó nhiều nghiên cứu tập trung vào việc nâng          k              k
               cao độ chính xác ước lượng tốc độ động cơ sử dụng        =   +    T                                           (2)
               encoder có độ phân giải thấp.                         k+ 1  k    K
                                                                 Ngoài ra, mỗi khi có 1 xung encoder xuất hiện thì
                  II.  PHƯƠNG  PHÁP  XÁC  ĐỊNH  GÓC  VÀ       dựa vào số xung encoder  p  đã đọc được (có tính đến
               TỐC ĐỘ QUAY                                    chiều quay) ta có thể xác định chính xác góc quay 
                  Phương pháp ước lượng tốc độ và góc quay được   và tốc độ quay như sau:
               thể hiện trong Hình 1. Trong đó góc quay (vị trí) và
               tốc độ quay của động cơ được kí hiệu lần lượt là       =  p  
               và  ;   chỉ số  k  thể hiện thời điểm rời rạc tương ứng                                                             (3)
               với thời gian  . t                                     =  
                                                                         
                  Goị T  là thời gian lấy mẫu để định kỳ tính toán        t
               góc quay, tốc độ quay và xuất tín hiệu điều khiển (ký   Trong đó,    là góc quay tương ứng với 1 xung
                        )
               hiệu là W  đến động cơ. Thời gian lấy mẫu T  càng           
               nhỏ thì càng tốt và phụ thuộc vào khối lượng tính toán   encoder và    là khoảng thời gian giữa 2 thời điểm
                                                                          t
               và tốc độ tính toán của bộ điều khiển.         xuất hiện xung hiện tại và xung trước đó.
                  Thời  gian  lấy  mẫu T  này  thường  rất nhỏ  so  với   Như  vậy,  góc  quay  và  tốc  độ  quay  của  encoder
               thời  gian  xuất  hiện  1  xung  từ  encoder  trong  trường   cũng như động cơ có thể được tính bằng nội suy như
               hợp  động  cơ  quay  chậm  và  encoder  có  độ  phân    trong phương trình (1) và (2), đồng thời chúng cũng
               giải thấp.                                     có thể được tính dựa trên tín hiệu encoder như trong
                                                              phương trình (3). Trong 2 cách tính trên đều giả sử tại
                   = 0        −1               +1  =   (   ,        )   thời  điểm  ban  đầu  thì  góc  quay   =  0  và  tốc  độ
                                                         
                                                  
                                    
                                                                                            0
                  0
                   = 0        −1    T        T       +1  = ℎ      +1 ,        quay  = như trong Hình 2.
                                    
                                                       
                 0
                                                                        0
                                                                    0
                                                         t       Bằng cách tính nội suy thì cho phép xác định được
                               −1               +1            giá trị của góc quay và tốc độ gần như liên tục nhưng
                                    
                                                 đ
                                                              có nhược điểm là sai số sẽ bị tích luỹ theo thời gian
                                                đ
                                                              do không có thông tin từ cảm biến bên ngoài để cập
                                           Khi có
                                            xung              nhật. Ngược lại, bằng cách tính dựa trên encoder thì
                                          encoder             sẽ hạn chế được vấn đề sai số tích luỹ nhưng bị hạn
                  Hình 1. Phương pháp ước lượng tốc độ và vị trí   chế ở việc không có thông tin về tốc độ quay và góc
                                                              quay giữa 2 xung encoder, đặc biệt là encoder có độ
                                            1
                  Do  tại  2  thời  điểm  rời  rạc  k +  và  k cách  nhau   phân giải thấp.
               một  khoảng  thời  gian  lấy  mẫu T rất  nhỏ  nên  có  thể   III.  XÂY  DỰNG  BỘ  LỌC  KALMAN  ƯỚC
               xem tải của động cơ là không thay đổi đáng kể. Lúc   LƯỢNG VỊ TRÍ VÀ TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ
               này, tốc độ quay của động cơ tỉ lệ với điện áp trung
                                                                 Trong phần này sẽ trình bày bộ lọc Kalman để kết
               bình cấp vào động cơ trong khoảng thời gian  .T  Điện   hợp 2 cách tính ở phần trước để tận dụng ưu điểm của
               áp  này  có  thể  xem  là  tương  ứng  với  tín  hiệu  điều   cả 2 cách tính. Trong đó, cách tính nội suy được đưa
               khiển. Do vậy, tốc độ quay tại thời điểm  k + 1 thì tốc   vào mô hình bộ lọc với vai trò là dự đoán theo thời
               độ quay  k+ 1  có thể được tính từ tốc độ quay tại thời   gian nhằm cho phép xác định góc quay và tốc độ quay
               điểm trước đó   như sau:                      một cách gần như liên tục. Thông tin từ encoder sẽ
                                                              được đưa vào bộ lọc với vai trò là cập nhật phép đo để
                            k
                                                              khắc phục hạn chế sai số tích luỹ của việc dự đoán
                                                              theo thời gian.
               ISBN: 978-604-80-9122-4
   88   89   90   91   92   93   94   95   96   97   98