Page 48 - Kỷ yếu hội thảo quốc tế: Ứng dụng công nghệ mới trong công trình xanh - lần thứ 9 (ATiGB 2024)
P. 48

th
               HỘI THẢO QUỐC TẾ ATiGB LẦN THỨ CHÍN - The 9  ATiGB 2024                                  39















                 Hình 3. Ảnh hưởng của hàm lượng SF đến độ chảy
                 của các hỗn hợp BTHN sử dụng XM-SF-XL(30%)
                  Hình 2 cho thấy khi tăng tỷ lệ sử dụng XL thay
               XM  từ  0  đến  40%  thì  độ  chảy  của  các  loại  BTHN    Hình 6. Ảnh hưởng của SF đến cường độ chịu nén
               XM-SF(10%)-XL có xu hướng tăng dần. Kết quả này   của các hỗn hợp BTHN sử dụng XM-SF-XL(30%)
               là do hạt XL có kích thước nhỏ hơn và phân tán tốt   Kết quả nghiên cứu ở Hình 5, 6 cho thấy các loại
               hơn vào hỗn hợp bê tông so với XM, bề mặt hạt xỉ   BTHNTNC có sự phát  triển  cường độ chịu nén theo
               trơn và không thấm nước, nên khi lượng sử dụng XL   thời gian bảo dưỡng. Cường độ chịu nén của các cấp
               càng tăng thì độ chảy của bê tông sẽ càng tăng lên [2].   phối  BTHNTNC  tăng  lên  bởi  sự  hình  thành  các  sản
                  Hình 3 cho thấy hàm lượng sử dụng SF thay XM   phẩm thủy hóa, làm đặc chắc vi cấu trúc theo thời gian.
               tăng  từ  0  đến  15%  thì  độ  chảy  của  các  loại  BTHN   Hình 5 cho thấy ảnh hưởng của XL đến cường độ
               XM-SF-XL(30%) tăng dần, đạt cao nhất khi thay thế   chịu nén của các loại BTHN sử dụng XM-SF(10%)-
               5% và giảm lại khi tăng hàm lượng SF đến 15%. SF   XL.  Các  loại  bê  tông  00XL10SF,  20XL10SF,
               với kích thước hạt rất nhỏ, diện tích bề mặt lớn hơn   30XL10SF, 40XL10SF  ở 28 ngày tuổi có cường độ
               đáng kể so với xi măng nên thông thường khi sử dụng   chịu nén đạt từ 85,3 - 89,4 MPa, ở 90 ngày tuổi đạt từ
               nhiều sẽ cần nhiều nước hơn để bôi trơn, điều này có   88,9 - 94,2 MPa. Khi tăng tỷ lệ XL thay thế XM từ
               thể làm giảm tính công tác [1, 2]. Tuy nhiên BTHN   0-40%  thì  cường  độ  chịu  nén  của  BTHN  XM-
               khi sử dụng tổ hợp 3 CKD đồng thời với kích thước   SF(10%)-XL có xu hướng giảm dần ở các tuổi. Với
               hạt mỗi loại chất kết dính khác nhau có thể tạo hỗn   bê tông thường khi đùng kết hợp XM và XL, cường
               hợp có cấp phối hạt tối ưu về tính công tác, điều này   độ  chịu  nén  thường  tối  ưu  với  tỷ  lệ  trong  khoảng
               thể hiện qua kết quả độ chảy của 30XL05SF. Lượng   30-40%  XL  [13,  14].  Nhưng  với  BTHN  XM-
               SF càng tăng thì cấp phối hạt tối ưu này không còn và   SF(10%)-XL  trong  nghiên  cứu,  có  xu  hướng  giảm
               tính công tác sẽ giảm dần, kết quả là độ chảy của bê   trong cường độ chịu nén của bê tông khi tỷ lệ XL thay
               tông 30XL15SF thấp nhất.                       thế XM tăng. Sự khác biệt này là do có sự tham gia
                  3.2.  Cường  độ  chịu  nén  của  các  hỗn  hợp   phản ứng của SF trong bê tông. SF có hạt dạng cầu,
               BTHNTNC                                        kích thước siêu mịn với 95% hạt SF nhỏ hơn 1 µm
                  Kết quả cường độ nén theo thời gian của các loại   [15]. Thành  phần  SF  chứa  lượng  silicon  dioxide  rất
               BTHNTNC được thể hiện trên Hình 5 và 6.        lớn  làm  nó  trở  thành  một  pozzolan  phản  ứng  cực
                                                              mạnh. SF trong tổ hợp XM-SF-XL sẽ phản ứng ngay
                                                              với các sản phẩm thủy hóa canxi hydroxit (CH) của xi
                                                              măng  tạo  ra  thành  gel  C-S-H  (phản  ứng  pozzolan).
                                                              Trong  khi  đó,  XL  trong  bê  tông  thường  phản  ứng
                                                              chậm với nước và cần có thời gian phản ứng với các
                                                                             -
                                                              ion hydroxyl (OH ) từ sản phẩm thủy hóa của xi măng
                                                              Portland để bẻ gảy các cấu trúc thủy tinh của XL ở
                                                              tuổi sớm [2]. Như vậy, trong BTHN sử dụng XM-SF-
                                                              XL,  việc  SF  phản  ứng  nhanh,  tiêu  thụ  thành  phần
                                                              canxi hydroxit (CH) của XM tạo ra sẽ làm giảm khả
                                                              năng phản ứng của XL trong bê tông, điều này làm
                                                              cho việc tăng tỷ lệ XL thay thế XM thì cường độ chịu
                                                              nén càng giảm.
                 Hình 5. Ảnh hưởng của XL đến cường độ chịu nén
                 của các hỗn hợp BTHN sử dụng XM-SF(10%)-XL      Cường độ chịu nén của 30XL10SF, 40XL10SF ở
                                                              28  ngày  đạt  tương  ứng  96,6%,  95,4%  so  với
                                                              00XL10SF, đến 90 ngày tỷ lệ này là 95,8%, 94,4%.
                                                              Kết quả trên cho thấy ở tuổi muộn, vai trò tăng tốc
                                                                                   ISBN: 978-604-80-9779-0
   43   44   45   46   47   48   49   50   51   52   53