Page 49 - Kỷ yếu hội thảo quốc tế: Ứng dụng công nghệ mới trong công trình xanh - lần thứ 9 (ATiGB 2024)
P. 49

40                               TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

               phát triển cường độ chịu nén của XL chưa được phát   XL  và  SF  không  tăng  hiệu  quả  cường  độ  so  với
               huy. Tỷ lệ XL càng tăng, tốc độ phát triển cường độ   BTHN chỉ sử dụng 10% SF.
               của BTHN XM-SF(10%)-XL ở tuổi muộn càng giảm.     3.3. Độ hút nước của BTHNTNC
               Kết quả này có thể là do XL với tỷ lệ thay thế XM
               càng  cao,  ở  tuổi  càng  muộn  vẫn  không  có  đủ  môi   Kết quả thí nghiệm độ hút nước theo thời gian của
               trường kiềm để kích hoạt phản ứng thủy hóa do tác   các loại BTHNTNC được thể hiện trên Hình 7 và 8.
               dụng của SF và việc giảm lượng xi măng.
                  Hình 6 thể hiện sự ảnh hưởng của SF đến tính chất
               cường  độ  chịu  nén  của  BTHN  sử  dụng  XM-SF-
               XL(30%). Bê tông 30XL00SF, 30XL05SF, 30XL10SF,
               30XL15SF ở 28 ngày tuổi có cường độ chịu nén đạt
               từ  81,3  -  86,3  MPa;  ở  90  ngày  tuổi  đạt  từ  83,6  -
               90,2  MPa.  Với  nhóm  BTHN  sử  dụng  XM-SF-
               XL(30%), khi tăng tỷ lệ SF thay thế XM thì cường độ
               chịu nén ở các tuổi đều có xu hướng tăng, đạt cường
               độ cao nhất với 10%SF và giảm lại với tỷ lệ 15%SF.
               Trong BTHN sử dụng XM-SF-XL, SF có độ hoạt tính     Hình 7. Ảnh hưởng của XL đến độ hút nước
               mạnh  thường  sẽ  tham  gia  phản  ứng  pozzolan  trước   của các hỗn hợp BTHN sử dụng XM-SF(10%)-XL
               phản  ứng  thủy  hóa  của  XL,  do  đó  việc  sử  dụng  cố
               định  30%XL  trong  tổ  hợp  CKD  ảnh  hưởng  không
               nhiều đến phản ứng của SF trong BTHN. SF trong bê
               tông mang lại hiệu quả tăng cường độ chịu nén là do
               tác  dụng  của  phản  ứng  pozzolanic  ở  tuổi  muộn  và
               hiệu ứng lấp đầy vi cấu trúc bê tông [1]. Với hiệu ứng
               lấp đầy, hàm lượng các CKD sử dụng cần phù hợp để
               đảm bảo các hạt có đường kính khác nhau như XM,
               XL và SF được sắp xếp lại, các hạt mịn chèn lấp vào
               lỗ  rỗng  của  các  hạt  lớn  hơn  tạo  thành  hỗn  hợp  đặc
               nhất. Với cơ chế phản ứng hóa học, hàm lượng thay
               thế  SF  cũng  cần  phù  hợp  để  phản  ứng  vừa  đủ  với   Hình 8. Ảnh hưởng của SF đến độ hút nước
               lượng Ca(OH)2 do xi măng thủy hóa tạo ra. Việc tăng   của các hỗn hợp BTHN sử dụng XM-SF-XL(30%)
               tỷ  lệ  SF  thay  thế  XM  quá  nhiều  trong  khi  lượng   Độ hút nước của các loại BTHNTNC sử dụng tổ
               Ca(OH)2 tạo ra không đủ để SF phản ứng sẽ không   hợp chất kết dính XM, SF, XL được thể hiện ở Hình
               giúp phát huy được vai trò của SF trong bê tông mà   8, 9 có sự giảm dần theo thời gian bảo dưỡng. Điều
               ngược lại còn làm giảm cường độ do còn dư nhiều hạt   này là do sự thủy hóa của xi măng và các loại phụ gia
               SF  không  phản  ứng.  Hàm  lượng  sử  dụng  10%SF   khoáng  theo  thời gian  tạo  ra  nhiều  CSH  hơn  ở  tuổi
               trong BTHN có thể là tỷ lệ tối ưu làm phát huy hiệu   muộn, làm đặc chắc vi cấu trúc bê tông hơn [16].
               quả nhất về mặt phản ứng hóa học và vật lý, điều này
               làm  tăng  cường  độ  cực  đại  của  cấp  phối  bê  tông   Hình 7 thể hiện ảnh hưởng xủa XL đến tính chất
               30XL10SF.                                      độ hút nước trong BTHN sử dụng XM-SF(10%)-XL.
                                                              Các loại bê tông 00XL10SF, 20XL10SF, 30XL10SF,
                  Cường  độ  chịu  nén  của  30XL05SF,  30XL10SF,   40XL10SF  có  độ  hút  nước  ở  28  ngày  đạt  từ  1,97-
               30XL15SF  đạt  tương  ứng  103,7%,  106,2%,  105,7%   2,78%, 90 ngày đạt từ 1,8-2,42%. Kết quả cho thấy
               so với cường độ chịu nén của 30XL00SF ở 28 ngày,   khi  tăng  tỷ  lệ  XL  thay  thế  XM  từ  0  -  40%  trong
               trong khi đến 90 ngày tỷ lệ này tương ứng là 105,5%,   BTHN thì độ hút nước có xu hướng giảm dần. Ở 90
               107,9%,  104,6%.  Dữ  liệu  này  cho  thấy  tốc  độ  phát   ngày, độ hút nước của bê tông sử dụng 20-40% XL
               triển cường độ của 30XL05SF(5%SF), 30XL10SF(10%SF)   giảm từ 14,2-25,7% so với BTHN không sử dụng XL.
               tiếp tục tăng trong khi 30XL15SF(15%SF) chậm lại,   Kết  quả  này  là  do  sự  kết  hợp  với  XL  có  thể  tăng
               kết quả này cũng cố thêm nhận định về việc tăng quá   cường đáng kể cấu trúc lỗ rỗng bằng cách tạo ra C-A-
               nhiều hàm lượng SF sẽ không phát huy tốt được hiệu   S-H thứ cấp do đặc tính puzơlan của chúng [17]. Sự
               quả cải thiện cường độ của bê tông.            hiện diện của gel sản phẩm hydrat hóa làm giảm các
                  Cường  độ  chịu  nén  của  các  loại  BTHN  trong   lỗ  rỗng  mao  dẫn  và  cải  thiện  cấu  trúc  đặc  chắc
               nghiên cứu có cường độ chịu nén ở 90 ngày từ 83,6-  của  mẫu  bê  tông  [18].  Ngoài  ra,  XL  với  độ  mịn
                                                                      2
                                                                                                    2
               94,2 MPa, trong đó BTHN chỉ sử dụng 30% XL có   5100  cm /g  thấp  so  với  xi  măng  3540  cm /g  nên
               cường độ thấp nhất, BTHNTNC chỉ sử dụng 10% SF   chúng có khả năng chèn lấp vào các kẻ hở giữa các
               có cường độ cao nhất. BTHNTNC sử dụng kết hợp   hạt XM dẫn đến làm giảm độ rỗng [19, 20]. SF trong
               ISBN: 978-604-80-9779-0
   44   45   46   47   48   49   50   51   52   53   54