Page 112 - Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế - Ứng dụng công nghệ mới trong công trình xanh , lần thứ 8
P. 112

th
               HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ ATiGB LẦN THỨ TÁM - The 8  ATiGB 2023                          95

               tạo của FinFET cũng tương tự như MOSFET vì cấu   bên trong của linh kiện. Do đó, có một số lợi thế khi
               trúc cổng đôi và kênh dẫn được hình thành gần như   sử dụng các phương pháp mô phỏng cổ điển so với
               song song với phiến bán dẫn. Hơn nửa, FinFET được   các phương pháp mô phỏng lượng tử đối với một số
               lựa chọn thay thế MOSFET  còn  nhờ có độ ổn định   linh kiện nhất định. Mô phỏng trôi dạt và khuếch tán
                                                              nhanh hơn đáng kể so với mô phỏng đạn đạo lượng tử
               tốt, dòng rò nhỏ, cải thiện hiệu ứng kênh ngắn, điện   và cũng khá phù hợp với các kết quả thử nghiệm là bộ
               áp hoạt động thấp, cung cấp dòng điện cao [8-10].    giải  dựa  trên  phương  trình  vi  phân  từng  phần.
                   Trong  nghiên  cứu  này,  đặc  tính  điện  tử  của   MuGFET  có  giao  diện  đồ họa  thân  thiện  với  người
               FinFET  cổng  đôi  được  tính  toán,  khảo  sát.  Kết  quả   dùng  để  mô  phỏng  FinFET  cũng  như  tính  toán  rất
                                                              nhiều thông số kỹ thuật quan trọng của linh kiện như
               phân  tích  đặc  tính  dòng-áp  cho  thấy  linh  kiện  hoạt   hệ số mở/đóng, DIBL, điện áp ngưỡng,… Điều này
               động ổn định với hiệu suất cao: hệ số mở/đóng cao,   giúp có thể xác định được ngưỡng hoạt động để tối ưu
               điện áp hoạt động thấp. Kết quả khảo sát FinFET theo   trong thiết kế cấu trúc linh kiện để đáp ứng khả năng
               độ rộng kênh dẫn, độ dài cực cổng, vật liệu điện môi   ứng  dụng  của  linh  kiện  trong  lĩnh  vực  công  nghiệp
               khác nhau được thực hiện và sự tác động của các yếu   bán dẫn. Trong nghiên cứu này đặc tính điện tử của Si
               tố này đối với đặc tính điện tử của FinFET được phân   FinFeET cổng đôi được tính toán, phân tích. FinFET
               tích và thảo luận.                             có  kênh  dẫn  loại  n.  Điện  áp  cực  cổng  đôi  VG  được
                                                              thiết lập thay đổi từ 0 đến 1.0 V tại điện áp đặt VD cố
                  II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP                 định là 0.05 V và 1.0 V. Đặc tính hoạt động của linh
                                                              kiện được khảo sát trong các trường hợp thay đổi độ
                  Cấu  trúc  linh  kiện  FinFET  cổng  đôi  được  trình   dài điện cực cổng L, độ rộng kênh W, cũng như vật
               bày  trong  hình  1  gồm  có  kênh  dẫn  Si  loại  n  có  độ   liệu sử dụng làm lớp điện môi cực cổng gồm SiO2 và
               rộng W nối với hai đầu cực nguồn (S) và cực máng   TiO2. Các tham số chạy chương trình tính toán được
               (D) cùng loại p, lượng điện tích di chuyển qua kênh   tóm tắt trong bảng I.
               được  điều  khiển  thông  qua  điện  thế  cổng  đôi  bao   Bảng I. Các thông số đầu vào mô phỏng
               quanh kênh dẫn. Điện cực cổng đôi có độ dài L được        linh kiện FINFET cổng đôi
               cách  ly  với  kênh  dẫn  thông  qua  lớp  điện  môi  cách
               điện có độ dày tox. Các kết quả nghiên cứu công bố đã   STT    Tham số            Giá trị
               cho  thấy,  cấu  trúc  này  sẽ  gia  tăng  điện  trường  tác   1   Điện áp đặt V D   0,05V, 1,0V
               động của điện cực cổng vào kênh dẫn giúp linh kiện   2   Điện áp cực cổng VG      0÷1,0V
               hoạt động với hiệu suất cao.                     3    Độ rộng kênh dẫn W          10÷40nm
                                                                4    Chiều dài điện cực cổng L   20÷80nm
                                                                5    Độ dày lớp điện môi cực cổng   2,5nm
                                                                6    Nhiệt độ khảo sát            300 K
                                                                 III.  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
                                                                 3.1. Đặc tính dòng - áp của Si FinFET cổng đôi
                                                                 Kết quả khảo sát đặc tính dòng - áp của Si FinFET
                                                              cổng đôi với độ rộng kênh W = 30nm, chiều dài cực
                   Hình 1. Cấu trúc FinFET cổng đôi. Kênh dẫn    cổng L = 40nm, sử dụng SiO2 (εr = 3,9) làm điện môi
                Si có độ rộng W được nối giữa cực nguồn (S) và cực   cực cổng có độ dày tox = 2,5nm được tính toán, phân
                 máng (D). Điện cực cổng đôi (G) có độ dài L được   tích. Hình 2 trình bày đặc tính dòng - áp (ID-VD) tại
                cách ly với kênh dẫn qua lớp điện môi cách điện có   300 K của linh kiện khi thay đổi điện áp cực cổng VG
                                 độ dày tox.                  từ  0  đến  1,0V  với  hai  điện  áp  đặt  VD  =  0,05V  và
                  Các kết quả phân tích đặc tính điện tử của FinFET   1,0V. Kết quả thể hiện từ đặc tính dòng - áp của linh
               Si được tính toán bằng công cụ mô phỏng MuGFET   kiện cho thấy khi điện áp cực cổng VG tăng thì dòng
               [11]  phát  triển  bởi  nhóm  nghiên  cứu  của  Đại  học   điện qua linh kiện ID cũng tăng theo, đây chính là đặc
               Purdue (Mỹ). Công cụ mô phỏng này được chạy trực   tính của kênh dẫn Si loại n được chọn để mô phỏng.
               tuyến  tại  trang  Nanohub.org do  Hội  Khoa  học quốc   Đối  với  nFET  mật  độ  electron  trong  kênh  dẫn  tăng
               gia của Mỹ thành lập với hàng trăm bộ công cụ mô
               phỏng tính toán khác nhau phục vụ cho nhu cầu đào   dẫn đến cường độ dòng điện qua linh kiện tăng theo
               tạo, nghiên cứu liên quan đến khoa học và kỹ thuật   điện áp dương đặt vào cực cổng.
               nano,  đặc  biệt  là  lĩnh  vực  điện  tử  nano.  Trong  đó,   Kết quả khảo sát cũng cho thấy, khi điện áp đặt tại
               MuGFET  được  dùng  để  mô  phỏng,  tính  toán,  phân   cực máng VD cao sẽ thì hệ số mở/đóng của linh kiện
               tích đặc tính hoạt động của FinFET cổng đôi.    cũng  như  điện  áp  ngưỡng  Vth  giảm  nguyên  do  bởi
                  MuGFET tính toán đưa ra các nghiệm tự phù hợp   hiệu ứng kênh dẫn ngắn trong linh kiện FET. Đối với
               cho phương trình Poisson và phương trình khuếch tán   linh kiện có kênh dẫn ngắn, điện cực máng gần điện
               trôi dạt. Đối với các linh kiện có kích thước 10nm trở
               lên, các phương pháp bán cổ điển vẫn có thể mang lại   cực cổng và do đó khi điện áp đặt cao có thể mở kênh
               một số hiểu biết sâu sắc đáng kể về đặc tính hoạt động   và làm FET dẫn điện với điện áp ngưỡng thấp hơn.
                                                                                   ISBN: 978-604-80-9122-4
   107   108   109   110   111   112   113   114   115   116   117