Page 114 - Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế - Ứng dụng công nghệ mới trong công trình xanh , lần thứ 8
P. 114

th
               HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ ATiGB LẦN THỨ TÁM - The 8  ATiGB 2023                          97

               gia tăng của độ rộng kênh dẫn đến DIBL tăng [13].   kích thước nano. Hay nói cách khác vật liệu có hệ số
               Đối với các linh kiện FinFET cổng đôi, độ rộng kênh   điện môi cao có thể giảm thiểu hiệu ứng kênh ngắn
               nhỏ hơn tạo thành hiệu ứng liên kết cực cổng mạnh   trong việc thu nhỏ FinFET một cách hiệu quả.
               hơn trên kênh dẫn và do đó duy trì điện áp ngưỡng Vth   Bảng IV. Thông số kỹ thuật của FINFET cổng đôi
               ở giá trị cao hơn.                                 sử dụng vật liệu điện môi cực cổng khác nhau
                     Bảng III. Thông số kỹ thuật của FINFET
                      cổng đôi với độ rộng kênh khác nhau                  I off            V th    DIBL
                                                                Vật liệu           I on/I off
                 W       I off               V th   DIBL                 (A/µm)             (V)    (mV/V)
                                   I on/I off                                 -6
                 (nm)   (A/µm)               (V)    (mV/V)       SiO 2   9,8 × 10    105    0.25    248
                                                                              -8
                            -11
                 10    3,5 × 10    1,8 × 10   7  0,52   68       TiO 2   2,1 × 10    7,7 × 10   4  0.39   75
                                                                 Để phân tích rõ hơn sự tác động của vật liệu điện
                 20    3,3 × 10    2,5 × 10   4  0,41   136
                             -8
                                                              môi  đối  với  hoạt  động  của  linh kiện,  đặc  biệt  trong
                             -6
                 30    9,8 × 10     105     0,25     248      việc  hạn  chế  hiệu  ứng  kênh  dẫn  ngắn,  điện  trường
                                                              trong hoạt động của Si FinFET được khảo sát và trình
                             -3
                 40    1,2 × 10     11       ~0      460      bày  trong  hình  6.  Kết  quả  cho  thấy  rõ  rằng  điện
                                                              trường  tại  điểm  tiếp  xúc  cực  máng,  cực  nguồn  với
                  3.4.  Ảnh  hưởng  của  lớp  điện  môi  đến  đặc  tính
               linh kiện                                      kênh dẫn giảm đáng kể khi sử dụng vậ liệu điện môi
                                                              cực  cổng  là  TiO2  thay  cho  SiO2.  Sự  sụt  giảm  điện
                  Kết quả trình bày ở trên cho thấy, dòng rò có tác   trường này là yếu tố quan trọng để giảm giá trị DIBL
               động rất lớn đến hiệu suất hoạt động của linh kiện Si   của linh kiện do điện trường cao gây ra tại tiếp xúc.
               FinFET. Một trong những giải pháp đó là có thể giảm
               độ  dày  của  lớp  điện  môi  cực  công  (tox).  Tuy  nhiên   Sự  giảm  đáng  kể về  chiều cao  rào  thế  tiếp xúc  đến
               việc  giảm  tox  có  thể  tăng  hiệu  ứng  điện  trường  tác   kênh do điện trường cao làm cho hạt mang điện có thể
               động vào kênh, nhưng đồng thời nếu lớp điện môi cực   di chuyển qua kênh dẫn từ cực nguồn tới cực máng
               cổng  quá  mỏng  thì đặc  tính cách  điện  sẽ không  thể   liên tục làm giảm dòng rò, nâng hệ số mở/đóng cũng
               đảm bảo do tác động bởi hiệu ứng đường hầm sẽ tạo   như tăng điện áp ngưỡng Vth.
               ra  dòng  rò  từ  cực  cổng  vào kênh và  làm  giảm  hiệu
               suất của linh kiện [14]. Để khắc phục thì việc sử dụng
               các vật liệu điện môi có hệ số điện môi cao thường
               được  sử  dụng  để  thay  thế  SiO2.  Trong  nghiên  cứu
               này, TiO2 (εr = 40) được sử dụng làm lớp điện môi
               cực cổng. Đặc tính dòng - áp của linh kiện Si FinFET
               sử dụng lớp điện môi SiO2 và TiO2 được khảo sát và
               trình bày trong hình 5 và thông số kỹ thuật hoạt động
               được tổng hợp trong bảng IV.



















                  Hình 5. Đường đặc tính ID-VG tại điện áp đặt
               VD = 1.0V khi thay đổi vật liệu điện môi SiO2 và TiO2   Hình 6. So sánh điện trường được tạo ra trong
                với W = 30nm, L = 40nm, độ dày lớp điện môi 2.5nm     Si FinFET sử dụng vật liệu điện môi
                  Kết quả khảo sát cho thấy, linh kiện sử dụng TiO2   (a) SiO2 và (b) TiO2 với độ dày lớp điện môi 2.5nm
               có dòng rò nhỏ, hệ số mở/đóng cao, DIBL thấp hơn   IV.  KẾT LUẬN
               so  với  linh  kiện  sử  dụng  vật  liệu  điện  môi  là  SiO2.
               Điều này cho thấy FinFET với vật liệu điện môi cao   Tóm  lại,  trong  nghiên  cứu  này,  chúng  tôi  đã  sử
               có  thể  loại  bỏ  dòng  rò  một  cách  hiệu  quả  do  giảm   dụng  công  cụ  tính  toán  dựa  trên  việc  đưa  ra  các
               DIBL bởi hiệu ứng kênh dẫn ngắn trong linh kiện có   nghiệm  tự  phù  hợp  cho  phương  trình  Poisson  và

                                                                                   ISBN: 978-604-80-9122-4
   109   110   111   112   113   114   115   116   117   118   119